Chào bạn, nhà ở xã hội luôn là một chủ đề nhận được sự quan tâm lớn trong xã hội, đặc biệt đối với những người có thu nhập thấp hoặc các đối tượng chính sách. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến nhà ở xã hội tại Việt Nam, bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn chi tiết và cập nhật nhất về vấn đề này. Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá những khía cạnh quan trọng nhất của pháp luật về nhà ở xã hội, cứ như đang cùng nhau giải mã những “mật mã” pháp lý để tiếp cận cơ hội an cư lạc nghiệp vậy!
Nhà ở xã hội là gì theo quy định pháp luật hiện hành?
Trước khi đi sâu vào các quy định pháp luật cụ thể, chúng ta cần hiểu rõ khái niệm “nhà ở xã hội” theo định nghĩa mới nhất. Theo khoản 7 Điều 2 của Luật Nhà ở năm 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), nhà ở xã hội được định nghĩa là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này. Định nghĩa này nhấn mạnh vai trò hỗ trợ của Nhà nước nhằm đảm bảo quyền có nhà ở cho các đối tượng ưu tiên.

Các văn bản pháp luật quan trọng điều chỉnh về nhà ở xã hội
Hệ thống pháp luật về nhà ở xã hội tại Việt Nam được điều chỉnh bởi nhiều văn bản khác nhau, trong đó quan trọng nhất phải kể đến:
1. Luật Nhà ở năm 2023
Đây là văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh toàn diện các vấn đề liên quan đến nhà ở, bao gồm cả nhà ở xã hội. Luật này đã có nhiều điều chỉnh so với Luật Nhà ở năm 2014, đặc biệt là các quy định về đối tượng được hưởng chính sách, điều kiện để mua, thuê mua nhà ở xã hội, cũng như các quy định về phát triển và quản lý loại hình nhà ở này. Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.
2. Nghị định 100/2024/NĐ-CP
Nghị định này được ban hành ngày 26/07/2024 và có hiệu lực từ ngày ký, hướng dẫn chi tiết Luật Nhà ở năm 2023 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Nghị định này quy định cụ thể về các đối tượng được hưởng chính sách, điều kiện, tiêu chuẩn để được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội, cũng như các cơ chế khuyến khích phát triển nhà ở xã hội.
3. Nghị định 95/2024/NĐ-CP
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/08/2024, hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Nhà ở năm 2023, trong đó có Điều 39 quy định về việc bố trí nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư.
4. Thông tư 05/2024/TT-BXD
Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, hướng dẫn cụ thể về một số điều của Luật Nhà ở năm 2023 và các Nghị định liên quan, giúp các quy định pháp luật được triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả trên thực tế.
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2023
Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 quy định rõ 12 đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Đây là một điểm mới so với Luật Nhà ở 2014, mở rộng cơ hội tiếp cận nhà ở xã hội cho nhiều đối tượng hơn:

- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức công an nhân dân.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối tượng quy định tại các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình nhà ở do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
- Người nhận nuôi dưỡng không nơi nương tựa.
- Người thuộc diện tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
- Các đối tượng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều kiện để được mua, thuê mua nhà ở xã hội năm 2024 – 2025
Để được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, người thuộc các đối tượng trên cần đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP:
1. Về đối tượng
Phải thuộc một trong các đối tượng được quy định tại Điều 76 của Luật Nhà ở 2023.
2. Về điều kiện cư trú
- Đối với người mua, thuê mua nhà ở xã hội tại đô thị: Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội đó. Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú và hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên, tính đến thời điểm nộp hồ sơ hoặc có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội liên tục từ 01 năm trở lên.
- Đối với người mua, thuê mua nhà ở xã hội tại khu vực nông thôn: Không yêu cầu điều kiện về đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
3. Về điều kiện nhà ở
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội đó.
- Trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình phải dưới mức tối thiểu do UBND cấp tỉnh quy định cho từng thời kỳ.
4. Về điều kiện thu nhập
- Đối với đối tượng người có công với cách mạng, người khuyết tật, người cao tuổi độc thân không nơi nương tựa, người nhận nuôi dưỡng không nơi nương tựa: Không yêu cầu điều kiện về thu nhập.
- Đối với các đối tượng còn lại: Phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Mức thu nhập này sẽ được xem xét và điều chỉnh theo từng thời kỳ.
Giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà ở xã hội
Giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà ở xã hội được quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở năm 2023 và hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP. Theo đó:

- Giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định trên cơ sở chi phí đầu tư xây dựng, các chi phí hợp lý khác có liên quan, lợi nhuận định mức theo quy định và các khoản ưu đãi của Nhà nước (nếu có).
- Giá thuê nhà ở xã hội được xác định trên cơ sở chi phí vận hành, bảo trì và các chi phí hợp lý khác có liên quan.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ về giá cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Một điểm đáng chú ý trong quy định mới là việc người mua nhà ở xã hội sau 5 năm sử dụng và đáp ứng các điều kiện nhất định sẽ không phải nộp 50% tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng, đây là một lợi ích lớn cho người dân.
Quyền và nghĩa vụ của người mua, thuê mua nhà ở xã hội
Người mua, thuê mua nhà ở xã hội có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Quyền của người mua, thuê mua nhà ở xã hội:
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.
- Được thế chấp nhà ở để vay vốn tại các tổ chức tín dụng sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu.
- Được chuyển nhượng, cho thuê sau thời gian nhất định theo quy định của pháp luật (hiện tại là sau 5 năm).
Nghĩa vụ của người mua, thuê mua nhà ở xã hội:
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký kết.
- Sử dụng nhà ở đúng mục đích.
- Bảo trì, sửa chữa nhà ở theo quy định.
- Chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán nhà ở xã hội.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ và thủ tục mua, thuê mua nhà ở xã hội năm 2025
Để thực hiện thủ tục mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, người thuộc đối tượng cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP, bao gồm:
- Đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội (theo mẫu).
- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội (ví dụ: giấy xác nhận hộ nghèo, giấy xác nhận công tác…).
- Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở (ví dụ: giấy xác nhận chưa có nhà ở hoặc diện tích nhà ở bình quân thấp hơn quy định).
- Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập (ví dụ: giấy xác nhận thu nhập, tờ khai thuế…).
- Bản sao CMND/CCCD/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu/Giấy đăng ký tạm trú.
- Giấy đăng ký kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Ảnh 4×6.
Thủ tục mua, thuê mua nhà ở xã hội thường được thực hiện thông qua chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội. Người có nhu cầu cần nộp hồ sơ tại địa điểm do chủ đầu tư thông báo. Sau khi xét duyệt hồ sơ đủ điều kiện, người dân sẽ được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
Lời kết
Pháp luật về nhà ở xã hội tại Việt Nam ngày càng được hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đối tượng chính sách và người có thu nhập thấp tiếp cận nhà ở. Việc nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành là vô cùng quan trọng để người dân có thể thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời giúp các cơ quan quản lý nhà nước triển khai hiệu quả các chương trình phát triển nhà ở xã hội. Hy vọng rằng những thông tin chi tiết trong bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về pháp luật về nhà ở xã hội và tự tin hơn trong việc tìm kiếm cơ hội an cư lạc nghiệp cho mình.